Đề thi cuối học kì 1 Ngữ Văn 11 năm 2021 – 2022 sở GD&ĐT Bắc Giang

THI247.com giới thiệu đến bạn đọc nội dung đề thi và bảng đáp án / hướng dẫn giải đề thi cuối học kì 1 Ngữ Văn 11 năm 2021 – 2022 sở GD&ĐT Bắc Giang.

Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Các phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm Hướng dẫn chấm: – Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. – Học sinh trả lời đúng một phương thức: 0,5 điểm 0,75 2 – Theo Tú Xương thì Tết cần có: Tiền bạc, rượu cúc, trà sen, bánh đường, giò lụa. – Lí do khiến Tết của ông không diễn ra đúng như dự định: Tiền bạc – chửa lĩnh, rượu cúc – hàng biếng quảy, trà sen – giá còn kiêu, bánh đường – sợ nồm chảy, giò lụa – sợ nắng thiu. Hướng dẫn chấm: – Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. – Học sinh nêu được 1 ý đầy đủ các biểu hiện : 0,5 điểm – Học sinh nêu được 1 ý nhưng còn thiếu các biểu hiện : 0,25 điểm 0,75 3 Mục đích thực chất của những lí do đưa ra: – Mượn tình huống đặc biệt Tú Xương đã tạo ra tiếng cười lạc quan nhằm đánh lạc hướng chuyện nghèo của bản thân. – Ông Tú khéo léo chống chế để khỏa lấp, che đi cái sĩ diện hão của nhà Nho đương thời khi đứng trước cảnh nghèo của bản thân nhất là vào dịp Tết. Hướng dẫn chấm: – Học sinh trả lời được 2 ý: 1,0 điểm. – Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm 1,0 4 Sắc thái giọng điệu của bài thơ: vừa mang âm điệu sảng khoái, tràn đầy tinh thần lạc quan, niềm kiêu hãnh của một nhà Nho trước cảnh nghèo; vừa là lời than với âm điệu chua xót, ngậm ngùi đến mức cay đắng trước cảnh nghèo túng. Hướng dẫn chấm: – Học sinh trả lời được 2 ý: 0,5 điểm. – Học sinh trả lời được 1 ý: 0,25 điểm 0,5.
II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn về ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống. 2,0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống. 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau: Tinh thần lạc quan giúp con người sống đẹp hơn; là động lực thúc đẩy con người vươn lên trong cuộc sống, tạo ra những giá trị tốt đẹp, khiến xã hội 1,0 ngày càng phát triển… Hướng dẫn chấm: – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). – Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). – Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: – Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. 0,25 e.
Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. – Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. – Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 0,25 2 Cảm nhận về bi kịch của nhân vật Chí Phèo thể hiện trong đoạn trích. 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Bi kịch của nhân vật Chí Phèo thể hiện trong đoạn trích. Hướng dẫn chấm: – Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. – Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. 0,5 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và đoạn trích (0,25 điểm). 0,5 * Cảm nhận về bi kịch của nhân vật Chí Phèo được Nam Cao thể hiện trong đoạn trích: – Bi kịch của nhân vật Chí Phèo trong đoạn trích: + Thể hiện qua những lời nói vừa có tính chất tố cáo đanh thép hướng đến xã hội ngột ngạt, phi nhân tính đã dồn đuổi con người vào đường cùng; vừa là tiếng nói đòi quyền sống, quyền làm người. + Thể hiện qua hành động: Đâm chết Bá Kiến và tự hủy diệt sự sống của bản thân.
Hình ảnh đầy ám ảnh day dứt về cái chết của Chí Phèo – Đánh giá bi kịch: + Đó là bi kịch của người nông dân bị dồn đuổi đến đường cùng, không lối thoát. 2,5 + Đó còn là bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người. Chí Phèo chết trên ngưỡng cửa trở về cuộc đời: Nhân tính trở về khiến cho Chí không thể chấp nhận sống tiếp kiếp quỉ dữ cho nên tự hủy diệt sự sống của chính mình. Đó là lối thoát duy nhất cho nhân vật. – Nghệ thuật thể hiện: Tạo dựng tình huống kịch tính; nghệ thuật phân tích tâm lí nhân vật; sử dụng ngôn ngữ nửa trực tiếp;các hình ảnh chi tiết ám ảnh, giàu sức gợi; giọng điệu vừa lạnh lùng vừa trĩu nặng xót thương. Hướng dẫn chấm: – Học sinh phân tích bi kịch đầy đủ, sâu sắc, có đầy đủ yếu tố nghệ thuật thể hiện: 2,5 điểm. – Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm – 2,25 điểm. – Phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện bi kịch: 0,75 điểm – 1,25 điểm. – Phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện của bi kịch: 0,25 điểm – 0,5 điểm.
Ý nghĩa tư tưởng: – Thông qua bi kịch, Nam Cao tố cáo đanh thép xã hội phi nhân tính đã bóp nghẹt quyền sống của con người, đẩy con người vào tình trạng tha hóa. – Chủ nghĩa nhân đạo cao cả của Nam Cao: Niềm tin vào phần nhân tính tốt đẹp của con người; lời cảnh tỉnh kêu gọi phải thay đổi hoàn cảnh sống để cho con người được quyền tự do phát triển, được sống cho ra Người. Hướng dẫn chấm: – Học sinh đánh giá được 2 ý: 0,5 điểm. – Học sinh đánh giá được 1 ý: 0,25 điểm. 0,5 d. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Nam Cao; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. – Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. – Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 0,5 e. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: – Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. 0,25 Tổng điểm 10,0.

[ads]