THI247.com giới thiệu đến bạn đọc nội dung đề thi + bảng đáp án / hướng dẫn giải đề kiểm tra cuối kì 1 Ngữ Văn 11 năm 2021 – 2022 trường THPT Nguyễn Trân – Bình Định.
Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Nhân vật chính trong đoạn trích : bác Lê. Hướng dẫn chấm: Học sinh xác định đúng nhân vật chính cho điểm tối đa. Không chấp nhận phương án khác 0,75 2 Biện pháp tu từ: so sánh Hướng dẫn chấm: Học sinh xác định đúng biện pháp tu từ so sánh cho điểm tối đa. Không chấp nhận phương án khác 0,75 3 Hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh: – So sánh con người với con vật, lại là con vật chết. – Hình ảnh đầy ám ảnh, khắc sâu sự nghèo khổ, tội nghiệp, đáng thương của nhà bác Lê. Hướng dẫn chấm: – Trả lời như Đáp án: 1,0 điểm – Trả lời được 1 ý trong Đáp án: 0,5 điểm Lưu ý: Học sinh trả lời các ý trong Đáp án bằng các cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa. 1,0 4 Tình cảm của nhà văn và nhận xét của bản thân: – Tình cảm của nhà văn: Yêu thương, xót xa, ái ngại cho cảnh ngộ nghèo khổ của nhà bác Lê. – Nhận xét: Đó là tình cảm nhân đạo sâu sắc. Hướng dẫn chấm: – Trả lời như Đáp án: 0,5 điểm. – Trả lời được ½ yêu cầu trong Đáp án: 0,25 điểm Lưu ý: Học sinh có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa. 0,5.
II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về về ý nghĩa của tinh thần hợp tác để thành công trong cuộc sống. 2,0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân- hợp, móc xích hoặc song hành. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Ý nghĩa của tinh thần hợp tác để thành công. 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh có thể vận dụng các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Có thể trình bày theo hướng sau: – Giải thích: + Hợp tác: cùng nhau trao đổi, tìm ra giải pháp, hướng đi phù hợp cho tập thể, tổ chức của mình để đạt được kết quả tốt nhất. + Sự hợp tác ăn ý là yếu tố vô cùng quan trọng để làm nên thành công của tập thể. – Bàn luận: + Không hợp tác với các thành viên khác, chúng ta sẽ tự tách mình khỏi tổ chức và khó có được thành công. + Sự hợp tác, đoàn kết là sức mạnh cốt lõi để một tập thể đạt được thành tựu. + Sự hợp tác không chỉ giúp tập thể có được thành công mà nó còn thể hiện bản lĩnh, nhân cách của con người thông qua việc chúng ta giao tiếp, đối xử với mọi người.
Trong cuộc sống còn có nhiều người chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc cùng nhau hợp tác trong quá trình làm việc dẫn đến tự cô lập bản thân, không thể hòa nhập được với mọi người. Những người này khó có thể đạt được thành công trong cuộc sống. – Bài học nhận thức và hành động. Hướng dẫn chấm: – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). – Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). – Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 0,75 d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. 0,25 e.
Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. – Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. – Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 0,5 2 Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng Huấn Cao trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của nhà văn Nguyễn Tuân. 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của nhà văn Nguyễn Tuân. 0,5 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm “Chữ người tử tù” và nhân vật Huấn Cao Hướng dẫn chấm: Phần giới thiệu tác giả: 0,25 điểm; giới thiệu tác phẩm, nhân vật: 0,25 điểm. 0,5 * Hình tượng Huấn Cao: – Huấn Cao là một người nghệ sĩ tài hoa.
Huấn Cao là một người có chí lớn, khí phách hiên ngang, một trang anh hùng dũng liệt. – Huấn Cao là một người có thiên lương trong sáng – Nghệ thuật xây dựng nhân vật: đặt nhân vật vào tình huống độc đáo; sử dụng ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính tạo hình, vừa cổ kính vừa hiện đại; bút pháp lãng mạn để tô đậm vẻ đẹp của nhân vật. Hướng dẫn chấm: – Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm – 2,5 điểm. – Phân tích đầy đủ nhưng có ý chưa sâu hoặc phân tích sâu nhưng chưa thật đầy đủ: 1,0 điểm – 1,75 điểm. – Phân tích chưa đầy đủ hoặc chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm. 2,5 * Đánh giá: – Nhân vật Huấn Cao được khắc họa với vẻ đẹp lí tưởng. – Nhân vật Huấn Cao thể hiện quan niệm thẩm mĩ tiến bộ, lòng yêu nước thầm kín và ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân. Hướng dẫn chấm: – Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. – Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. 0,5 d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi 0,25 chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật vấn đề nghị luận; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. – Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. – Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 0,5 Tổng điểm 10,0.
[ads]









