Tài liệu gồm 59 trang, được trích dẫn từ cuốn sách Phương Pháp Trọng Tâm Giải Toán Hóa Học THPT của tác giả Lê Văn Nam, hướng dẫn sử dụng phương pháp bảo toàn khối lượng giải nhanh bài tập Hóa học THPT.
I. PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG
1. Nội dung phương pháp bảo toàn khối lượng.
– Cơ sở của phương pháp bảo toàn khối lượng là định luật bảo toàn khối lượng: Trong phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng các sản phẩm tạo thành.
– Hệ quả của của định luật bảo toàn khối lượng:
+ Hệ quả 1: Trong phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất đem phản ứng bằng tổng khối lượng các chất thu được sau phản ứng. Các chất thu được gồm các chất sản phẩm và có thể có cả chất phản ứng còn dư.
+ Hệ quả 2: Tổng khối lượng của các chất trong hỗn hợp bằng tổng khối lượng các thành phần (nguyên tố hoặc nhóm nguyên tố) tạo nên các chất đó.
2. Ưu điểm của phương pháp bảo toàn khối lượng.
Phương pháp bảo toàn khối lượng có ưu điểm hơn hẳn so với phương pháp thông thường khi áp dụng cho các bài tập tính khối lượng hỗn hợp các chất. Mở rộng ra, ta thấy: Phương pháp bảo toàn khối lượng sẽ phát huy hiệu quả cao đối với các bài tập tính tổng lượng chất (khối lượng, số mol, thể tích …) trong hỗn hợp.
3. Phạm vi áp dụng.
Phương pháp bảo toàn khối lượng có thể giải quyết được nhiều dạng bài tập hóa vô cơ hoặc hóa hữu cơ, có thể là phản ứng oxi hóa – khử hoặc phản ứng không oxi hóa – khử.
Một số dạng bài tập thường dùng bảo toàn khối lượng là:
+ Tính khối lượng hỗn hợp các chất trong phản ứng.
+ Tính nồng độ phần trăm các chất trong dung dịch.
+ Bài tập đốt cháy hợp chất hữu cơ.
+ Bài tập liên quan đến phản ứng crackinh, đề hiđro (tách hiđro), hiđro hóa (cộng hiđro) của các chất hữu cơ.
+ Bài tập thủy phân este của phenol, thủy phân hoàn toàn peptit.
II. PHÂN DẠNG BÀI TẬP VÀ CÁC VÍ DỤ MINH HỌA
Dạng 1: Tính lượng chất trong phản ứng.
Bước 1: Lập sơ đồ phản ứng biểu diễn quá trình chuyển hóa giữa các chất, để thấy rõ bản chất hóa học của bài toán.
Bước 2: Nhận dạng nhanh phương pháp giải bài tập: Khi gặp 1 trong các dạng bài tập sau đây thì ta nên sử dụng phương pháp bảo toàn khối lượng:
(1). Tính khối lượng của hỗn hợp các chất đem phản ứng hoặc khối lượng hỗn hợp chất thu được sau phản ứng.
(2). Tính khối lượng chất phản ứng hoặc tạo thành ở dạng tổng quát.
(3). Tính nồng độ mol của chất lỏng, thể tích của chất khí nhưng việc tính trực tiếp số mol của các chất này gặp khó khăn.
(4). Đốt cháy hợp chất hữu cơ, trong đó đề bài cho biết thông tin về số mol của oxi hoặc không khí tham gia phản ứng.
Bước 3: Căn cứ vào các giả thiết, phân tích, đánh giá để lựa chọn hướng giải theo hệ quả 1 hay hệ quả 2 của định luật bảo toàn khối lượng thì tối ưu hơn.
Bước 4: Thiết lập phương trình bảo toàn khối lượng. Ngoài ra, kết hợp với các giả thiết khác để lập các phương trình toán học có liên quan. Từ đó suy ra lượng chất cần tính.
Dạng 2: Tìm chất.
Bước 1: Lập sơ đồ phản ứng biểu diễn quá trình chuyển hóa giữa các chất.
Bước 2: Căn cứ vào các giả thiết, phân tích, đánh giá để lựa chọn một trong hai hướng giải sau:
+ Dựa vào giả thiết và hệ quả 2 của định luật bảo toàn khối lượng để tính khối lượng, số mol các thành phần tạo nên hợp chất, lập tỉ lệ mol của chúng, từ đó suy ra công thức hợp chất.
+ Dựa vào giả thiết và hệ quả 1 của định luật bảo toàn khối lượng để tìm khối lượng mol của chất (đơn chất, hợp chất) hoặc khối lượng mol trung bình của hỗn hợp các chất, từ đó suy ra công thức của chất.
III. BÀI TẬP ÁP DỤNG
[ads]