THI247.com giới thiệu đến bạn đọc nội dung đề thi + bảng đáp án đề thi thử tốt nghiệp THPT 2022 môn Ngữ Văn liên trường THPT tỉnh Quảng Nam.
SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM LIÊN TRƯỜNG THPT HOÀNG DIỆU – NGUYỄN HIỀN – NGUYỄN DUY HIỆU – NGUYỄN KHUYẾN – PHẠM PHÚ THỨ – LƯƠNG THẾ VINH KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 1 NĂM HỌC 2021 – 2022 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề trích. II LÀM VĂN 7,0 1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải học cách ăn nói, cách cư xử. 2,0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn : Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : sự cần thiết phải học cách ăn nói, cách cư xử. 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận : Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải học cách ăn nói, cách cư xử. Có thể triển khai theo hướng : – Giải thích : học cách ăn nói, cư xử là quá trình tìm hiểu, tiếp thu cách sử dụng lời nói trong giao tiếp, cách đối xử với mọi người trong quan hệ đời sống hằng ngày thể hiện qua thái độ, hành vi, lời nói. – Bàn luận vấn đề : + Sự cần thiết phải học cách ăn nói, cư xử : Cách ăn nói, cư xử là yếu tố quan trọng tạo nên thành công của mỗi con người trong cuộc sống. Thông qua cách ăn nói, cư xử mà tình cảm và các mối quan hệ được hình thành.
Người biết cư xử đúng mực sẽ được nhiều người yêu mến và tôn trọng, xây dựng được những mối quan hệ xã hội tốt đẹp, có thể có những bước tiến xa hơn trong sự nghiệp. Mọi người đều biết cách ăn nói, cư xử sẽ góp phần làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, xã hội văn minh hơn. + Phê phán những người không tích cực học tập cách ăn nói, cư xử ; ăn nói, cư xử thiếu văn hóa, thậm chí là thô thiển. – Bài học : + Phải cố gắng và nỗ lực học tập, học cách ăn nói, cách cư xử thật thà, đúng mực. + Cư xử đúng mực, tránh làm tổn thương người khác. 1,0 d. Chính tả, ngữ pháp : Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo : Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; cách diễn đạt mới mẻ. (Khuyến khích những bài viết sáng tạo, biết mở rộng vấn đề : học cách ăn nói, cư xử không phải là nói văn hoa, xu nịnh, không thật thà…) 0,25 2 Cảm nhận của anh/ chị về đoạn trích “Tôi có bay tạt ngang…bản đồ lai chữ.”. Từ đó, nhận xét về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề.
Kết bài khái quát được vấn đề. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề của đề bài: – Cảm nhận nội dung và nghệ thuật đoạn trích : “Tôi có bay tạt ngang…bản đồ lai chữ.” – Nhận xét về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. 0,5 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: c1. Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân, hoàn cảnh ra đời, xuất xứ tác phẩm Người lái đò sông Đà, vấn đề nghị luận : đoạn trích nói về vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà “Tôi có bay tạt ngang…bản đồ lai chữ.” c2. Cảm nhận đoạn trích : Học sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng các yêu cầu sau : * Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của Sông Đà – Góc nhìn từ trên cao, Sông Đà mang vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình. + Dòng chảy uốn lượn của con sông giống như “cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình”. + Hình ảnh lung linh, thơ mộng : từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây. + Đặc biệt Sông Đà giống như mái tóc của người thiếu nữ xinh đẹp, duyên dáng : “con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”. Dòng Sông Đà như mái tóc dài của người thiếu nữ kiều diễm, trẻ trung, duyên dáng. Vẻ đẹp của dòng sông hài hòa với núi rừng Tây Bắc, được núi rừng điểm tô thêm cho nhan sắc mĩ miều. Hoa ban mang màu sắc tinh khiết, hoa gạo màu đỏ rực rỡ chói lọi bung nở điểm xuyết trên mái tóc trữ tình người thiếu nữ. Mái tóc tuôn dài cho thấy một sức sống mãnh liệt. Khói núi Mèo đốt nương xuân cuồn cuộn tạo nên một tấm voan huyền ảo bao phủ lên cảnh vật ẩn giấu đi khuôn mặt xinh đẹp của dòng sông.
Nhìn ngắm sông Đà từ nhiều thời gian khác nhau, tác giả đã phát hiện ra màu nước Sông Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa có vẻ đẹp riêng bằng cách so sánh rất cụ thể: + Mùa xuân, nước Sông Đà xanh màu “xanh ngọc bích”, tươi sáng, trong trẻo, lấp lánh. Tác giả so sánh màu nước sông Đà khác với màu nước xanh canh hến của Sông Gâm, Sông Lô. + Mùa thu, nước Sông Đà có màu đỏ. Nhà văn có cách so sánh độc đáo : “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về”. + Đặc biệt, nhà văn khẳng định với niềm tự hào rằng : chưa bao giờ con sông có màu đen như thực dân Pháp đã “đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào”. * Cảm nhận nghệ thuật : – Đoạn văn đã sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, nhân hóa, liên tưởng bất ngờ thú vị. Câu văn dài, nhịp điệu nhẹ nhàng. – Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao. – Vận dụng kiến thức nhiều ngành như hội hoạ, thơ ca để miêu tả vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà. (Lưu ý : Học sinh có thể phân tích nội dung đi kèm nghệ thuật, giám khảo cần linh hoạt khi chấm) 0,5 2,0 0,5 * Nhận xét về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân 0,5 – Phong cách nghệ thuật là những nét độc đáo, riêng biệt của nhà văn trong quá trình nhận thức và phản ánh cuộc sống thể hiện trong tác phẩm.
Biểu hiện phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân trong đoạn trích : + Cái nhìn tài hoa nghệ sĩ: Nguyễn Tuân khám phá sự vật ở phương diện mĩ thuật, nhìn Sông Đà như một người thiếu nữ với áng tóc trữ tình tuôn dài + Góc nhìn đa chiều, nhìn Sông Đà từ nhiều không gian, thời gian khác nhau: nhìn làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. + Vốn hiểu biết uyên bác của nhà văn: kết hợp kiến thức hội hoạ và thơ ca để miêu tả Sông Đà. + Cách sử dụng ngôn từ độc đáo của tác giả: nhiều hình ảnh so sánh, nhân hóa, liên tưởng bất ngờ thú vị. – Tất cả làm nên một nhà văn Nguyễn Tuân với phong cách độc đáo, tài hoa, uyên bác, thể hiện cá tính sáng tạo mạnh mẽ của nhà văn. * Đánh giá : Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà. Con Sông Đà vô tri, dưới ngòi bút của nhà văn đã trở thành một sinh thể có tâm hồn, tính cách. Qua đó thể hiện tình yêu, niềm mê đắm, tự hào của nhà văn trước vẻ đẹp dòng sông của đất nước. 0,25 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ. 0,25 e. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 0,25.
[ads]