Lý thuyết và câu hỏi trắc nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 – 1965)

THI247.com giới thiệu đến bạn đọc tài liệu lý thuyết trọng tâm và câu hỏi trắc nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 – 1965) trong chương trình Lịch sử lớp 12.

Mục tiêu:
Kiến thức:
+ Hiểu được tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ, nguyên nhân của việc nước ta bị chia cắt thành hai miền.
+ Trình bày được nhiệm vụ quan trọng của cách mạng hai miền.
+ Nêu được những quyế định quan trọng của Đảng Lao động Việt Nam tại Đại hội III.
+ Trình bày được những thắng lợi quan trọng của cách mạng hai miền giai đoạn 1954 – 1960 và 1961- 1965.
Kĩ năng:
+ Rèn luyện các kĩ năng phân tích, đánh giá, so sánh về nhiệm vụ và những thắng lợi của cách mạng hai miền Nam – Bắc.
+ Biết sử dụng SGK, tranh ảnh, bản đồ, phim tư liệu,… để nhận thức lịch sử.
I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG 1. Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau: Miền Bắc và Miền Nam. a. Miền Bắc: Miền Bắc hoàn toàn giải phóng. – 10/10/1954: Bộ đội Việt Nam tiến vào tiếp quản Thủ đô. – 16/5/1954: Toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà. b. Miền Nam: Miền Nam vẫn còn nằm dưới ách thống trị của đế quốc, tay sai. – 5/1956: Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc. – Mĩ thay chân Pháp dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm với âm mưu: + Chia cắt lâu dài Việt Nam. + Biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Nam Á, là bàn đạp tấn công ra miền Bắc, ngăn chặn làn sóng cộng sản tràn xuống phía nam. 2. Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam sau năm 1954 a. Đối với Miền Bắc: – Đấu tranh với Pháp để tiếp quản những vùng mới giải phóng. – Hoàn thành cải cách ruộng đất, hàn gắn vết thương chiến tranh. – Cải tạo quan hệ sản xuất, đưa miền Bắc tiến lên CNXH. – Làm nghĩa vụ hậu phương lớn đối với miền Nam. b. Đối với Miền Nam: Đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giải phóng miền Nam → hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. c. Nhiệm vụ chung của cách mạng cả nước: – Đấu tranh chống Mĩ và tay sai, bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam. – Hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà. CÁCH MẠNG MIỀN BẮC TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1965 *TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG MIỀN BẮC (1954 – 1965) – Từ 1954 – 1960: Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất. – Năm 1960: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng. – 1960 – 1965: Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH. 1. Hoàn thành cải cách ruộng đất: a. Bối cảnh: – Miền Bắc đã hoàn toàn giải phóng. – Tàn dư của chế độ phong kiến còn tồn tại (quan hệ sở hữu ruộng đất phong kiến). → Đáp ứng nguyện vọng của nông dân, củng cố liên minh công – nông và yêu cầu chi viện từ chiến trường miền Nam → Cần nhanh chóng hoàn thành cải cách ruộng đất. b. Thành tựu: – Trong hai năm 1954 – 1956, miền Bắc tiến hành 4 đợt cải cách ruộng đất. – Khẩu hiệu “người cày có ruộng” đã được thực hiện. c. Ý nghĩa: – Xóa bỏ triệt để chế độ sở hữu ruộng đất phong kiến. – Làm thay đổi bộ mặt nông thôn miền Bắc. – Khối liên minh công – nông được củng cố. 2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (9/1960) a. Hoàn cảnh lịch sử: – Cách mạng 2 miền có bước tiến quan trọng: + Miền Bắc: đã hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải cách quan hệ sản xuất. + Miền Nam: phong trào Đồng khởi đã chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. – Đảng Lao động Việt Nam triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III, họp từ ngày 5 – 10/9/1960 tại Hà Nội. b. Nội dung: – Đề ra nhiệm vụ của cách mạng cả nước, cách mạng từng miền; chỉ rõ vị trí, vai trò của cách mạng từng miền, mối quan hệ giữa cách mạng hai miền. + Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước. + Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam. + Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước. – Thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng và kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965). – Bầu ban Chấp hành Trung ương mới. c. Ý nghĩa: – Là mốc đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng. – Là đại hội “xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh vì hòa bình thống nhất nước nhà”. 3. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965) a. Mục tiêu: Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH. b. Nhiệm vụ: – Phát triển công nghiệp, nông nghiệp. – Tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa. – Củng cố, tang cường thành phần kinh tế quốc doanh. – Cải thiện đời sống nhân dân. – Củng cố an ninh quốc phòng. c. Thành tựu: – Nông nghiệp: xây dựng mô hình hợp tác xã, năng suất lao động tang. – Công nghiệp được ưu tiên xây dựng, phát triển hơn trước. – Thương nghiệp quốc doanh phát triển. – Hệ thống giao thông được củng cố. – Hệ thống giáo dục được đầu tư. – Hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe được chú trọng. → Ý nghĩa: o Tạo ra biến đổi toàn diện cho miền Bắc, chuẩn bị những điều kiện để chiến đấu chống chiến tranh phá hoại. o Tạo điều kiện để chi viện cho tiền tuyến ở miền Nam. o Là nguồn cổ vũ to lớn để nhân dân miền Nam chống Mĩ. *PHONG TRÀO ĐỒNG KHỞI (1959 – 1960) 1. Bối cảnh lịch sử: – Lực lượng cách mạng được giữ gìn, phát triển trong những năm 1954 – 1959. – Hành động khủng bố của Mĩ – Diệm. → Cách mạng gặp nhiều tổn thất. Phải có giải pháp quyết liệt để đưa cách mạng tiến lên. – Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1/1959) xác định nhiệm vụ của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân, bằng lực lượng chính trị kết hợp với lực lượng vũ trang. b. Diễn biến: Nổ ra lẻ tẻ ở một số địa phương như Vĩnh Thạnh (Bình Định), Trà Bồng (Quảng Ngãi). → Lan ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng. Tiêu biểu là cuộc Đồng khởi ở Bến Tre. c. Ý nghĩa: – Lực lượng cách mạng phát triển. Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (12/1960) có nhiệm vụ đoàn kết nhân dân đánh đổ ách thống trị của Mĩ – Diệm. – Chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. – Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mĩ. Làm lung lay, suy yếu chính quyền Ngô Đình Diệm. MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT” CỦA ĐẾ QUỐC MĨ (1961 – 1965) 1. Chiến lược Chiến tranh đặc biệt: a. Hoàn cảnh: – Phong trào Đồng Khởi làm phá sản Chiến lược “Chiến tranh đơn phương” của Mĩ. – Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới dâng cao. → Mĩ đã chuyển sang thực hiienej Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam Việt Nam. b. Đặc điểm: – Là một hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới. – Tiến hành bằng quân đội Sài Gòn, dưới sự chỉ huy của cố vấn Mĩ, dựa vào phương tiện chiến tranh Mĩ. – Âm mưu: dùng người Việt đánh người Việt. c. Thủ đoạn: – Tăng cường viện trợ quân sự cho chính quyền Sài Gòn. – Tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn. – Sử dụng các chiến thuật mới: “trực thăng vân”, “thiết xa vận”. – Tiến hành dồn dân lập “ấp chiến lược”. – Tiến hành các cuộc hành quân càn quét, phá hoại miền Bắc. 2. Thắng lời tiêu biểu của quân dân miền Nam. a. Quân sự: – Chiến thắng Ấp Bắc (2/1/1963) Chứng tỏ khả năng đánh bại Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của quân dân miền Nam. Dấy lên phong trào “Thi đua Ấp Bắc” giết giặc lập công. – Chiến dịch tiến công đông – xuân 1964 – 1965 → làm phá sản về cơ bản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”. – Chiến dịch tiến công xuân – hè năm 1965 → làm phá sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”. b. Đấu tranh chính trị trong các đô thị: Cuộc đấu tranh của các tín đồ Phật giáo (1963), “đội quân tóc dài” … c. Phong trào phá “ấp chiến lược” ở nông thôn: Nhân dân kiên quyết bám đất, giữ làng → “Xương sống” của Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” bị bẻ gãy.
II. HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN LUYỆN

[ads]