THI247.com giới thiệu đến bạn đọc tài liệu lý thuyết trọng tâm và các dạng bài tập trắc nghiệm sinh sản vô tính ở động vật trong chương trình Sinh học lớp 11.
Mục tiêu:
Kiến thức:
+ Phát biểu được các khái niệm sinh sản vô tính ở động vật.
+ Phân biệt được các hình thức sinh sản vô tính ở động vật, lấy được ví dụ minh họa.
+ Vận dụng kiến thức về sinh sản vô tính để giải thích được cơ sở của việc nuôi cấy mô tế bào động vật, nhân bản vô tính ở động vật.
+ Trình bày được thành tựu của công nghệ nuôi cấy mô tế bào động vật, công nghệ nhân bản vô tính.
Kĩ năng:
+ Đọc và xử lí thông tin trong sách giáo khoa để tim hiểu khái niệm sinh sản vô tính ở động vật.
+ Kĩ năng vận dụng kiến thức về sinh sản vô tính để giải thích được cơ sở của việc nuôi cấy mô tế bào động vật, nhân bản vô tính ở động vật.
I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
1. Khái niệm sinh sản vô tính ở động vật.
Là kiểu sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống hệt mình, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng. Cơ sở tế bào học: sinh sản vô tính dựa trên phân bào nguyên nhiễm (nguyên phân) các tế bào phân chia và phân hóa để tạo ra các cá thể mới.
2. Các hình thức sinh sản vô tính ở động vật.
Các hình thức sinh sản vô tính Cơ chế Ví dụ Phân đôi Tế bào mẹ phân chia nhân và tế bào chất hình thành hai tế bào con (cơ thể con). Động vật đơn bào và giun dẹp. Nảy chồi Một phần bất kì trên cơ thể mẹ lớn nhanh hơn tạo thành chồi và tách ra thành cơ thể mới. Bọt biển và ruột khoang. Phân mảnh Cơ thể mẹ phân cắt thành nhiều mảnh, mỗi mảnh lớn lên thành một cơ thể mới. Bọt biển và giun dẹp. Trinh sinh Tế bào trứng không được thụ tinh phát triển thành cá thể mới có bộ NST đơn bội. Ong, kiến, rệp. Ưu điểm của sinh sản vô tính: + Cá thể sống độc lập, đơn lẻ vẫn có thể tạo ra con cháu. Vì vậy, có lợi trong trường hợp mật độ quần thế thấp. + Tạo ra các cá thể thích nghi tốt với môi trường sống ổn định, ít biến động, nhờ vậy quần thể phát triển nhanh. + Tạo ra số lượng lớn con cháu giống nhau trong một thời gian ngắn Nhược điểm của sinh sản vô tính: + Tạo ra các cá thể mới giống nhau và giống cá thể mẹ về các đặc điểm mặt di truyền. Vì vậy, khi điều kiện sống thay đổi có thể dẫn đến hàng loạt cá thể bị chết, thậm chí toàn bộ quần thể bị tiêu diệt. Hình 1. Sinh sản bằng cách phân đôi ở trùng biến hình Hình 2. Sinh sản bằng cách nảy chồi ở thủy tức Hình 3. Sinh sản bằng cách phân mảnh Hình 4. Trinh sinh Sinh sản trinh sinh thường xen kẽ với sinh sản hữu tính.
3. Ứng dụng.
Nuôi mô sống: + Tách mô từ cơ thể động vật để nuôi cấy trong môi trường có đầy đủ chất dinh dưỡng, vô trùng và nhiệt độ thích hợp giúp mô tồn tại và phát triển. + Thành tựu – Ở động vật có tổ chức thấp có thể nuôi cấy mô tạo ra các cá thể mới. – Ở động vật có tổ chức cao có thể nuôi cấy mô, tạo mô mới để thay thế, chữa bệnh (ví dụ thay thế vùng da bị bỏng). Nhân bản vô tính: + Nhân bản vô tính là chuyển nhân của một số tế bào sôma (2n) vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân, rồi kích thích tế bào trứng đó phát triển thành một cơ thể mới. + Thành tựu: cừu Đôly, chuột, lợn, bò, chó,… + Ý nghĩa: tạo ra cá thể mới có những đặc điểm sinh học giống như cá thể gốc (bảo tồn các loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng). Đối với người, tạo ra các cơ quan mới thay thế các cơ quan bị bệnh, bị hỏng ở người bị bệnh. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG HÓA.
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP
[ads]